Sức khỏe & Chăm sóc

Bệnh Colibacillosis trên bê nghé

Escherichia coli là vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa của thú máu nóng và gặp khắp nơi trong môi trường chung quanh. Bệnh do E.coli có thể ở dạng khu trú trong ruột hoặc gây bại huyết và là bệnh gây tỷ lệ chết cao nhất ở thú non. Các biện pháp chăm sóc quản lý nếu yếu kém thì thường mở đường cho bệnh xảy ra.

Bệnh do Salmonella ở bò

1. Nguyên nhân
- Do vi khuẩn Salmonella, G- hiếu khí hoăc kỵ khí tùy nghi, có thể gây bệnh thể quá cấp (bại huyết) cho đến các thể bệnh không có triệu chứng rõ ràng và tình trạng mang trùng.
- Các serogroup được phân chia dựa trên kháng nguyên O.
+ Salmonella typhimurium (type B) là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột tiêu chảy do Salmonella trên bê và trâu bò.
+ Salmonella anatum (type C và E) cũng gây bệnh trên trâu bò.
+ Nhưng Salmonella Dublin (type D) thì có tính chuyên biệt gây bệnh trên trâu bò.

Bệnh sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis)

Bệnh sẩy thai truyền nhiễm là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc và người. Bệnh thường xuất hiện quá trình viêm ở đường sinh dục rồi lan ra nhau thai gây ra hiện tượng sẩy thai.

Bệnh bò điên

Bệnh còn có tên là viêm não thể xốp ở bò (Bovine spongform ensephalopathy-BSE).
Bệnh thường xảy ra ở não và tuỷ sống. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định, nhưng người ta tin tác nhân gây bệnh là prion, một protein, gần giống vi-rút nhưng không có tính chất di truyền.

Ứng dụng PCR để phát hiện ký sinh trùng máu trên bò

Để xác định các tỷ lệ nhiễm bệnh ký sinh trùng máu do ve gây ra tại Zambia, một cuộc khảo sát dịch tễ các loài Theileria parva, Babesia bigemina và Anaplasma marginale trong chăn nuôi bò truyền thống bằng phương pháp PCR đã được tiến hành. Trong số 71 con bò giống địa phương Zambian có 28 con (39,4%) cho kết quả dương tính với T. parva, 16 con (22,5%) dương tính với B. bigemina và 34 con (47,9%) dương tính với A. marginale. Tỷ lệ nhiễm nhiều loài cùng lúc trong nhóm bò đó như sau 8,5% (6/71 con) nhiễm T. parva / B. bigemina, 16,9% (12/71 con) T. parva / A. marginale, 7,0% (5/71 con) B. bigemina / A. marginale và 2,8% (2/71 con) T. parva / B. bigemina / A. marginale.