Các bệnh thường gập ở bò sữa và cách điều trị

Nội dung quy trình chẩn đoán bệnh viêm vú bò sữa

1. Chẩn đoán viêm vú lâm sàng

Để chẩn đoán chính xác cần kết hợp các phương pháp sau:

1.1.   Dựa vào triệu chứng lâm sàng

 

a. Biểu hiện toàn thân:

Sốt (40-41oC), biếng ăn, thể trạng suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy… Nhịp tim và hô hấp bị rối loạn.

 
b. Biểu hiện trên bầu vú:

-   Viêm vú cấp tính: thùy vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau, thủy thũng.

-  Viêm vú mãn tính: khi quan sát có thể thấy bầu vú bình thường nhưng khi sờ nắn sẽ cảm nhận bên trong có những ổ áp-xe, có trường hợp cứng hay teo. Thùy vú bị lệch hay méo mó với các mô sẹo là những biểu hiện của sự hư hỏng vĩnh viễn. 

 

c.Thay đổi tính chất sữa:

Kiểm tra sữa bằng cách vắt những tia sữa đầu vào cốc hay đĩa có nền tối, bề mặt gợn sóng và quan sát:

- Độ đồng nhất của sữa: sữa bị vón thành từng cục nhỏ hay lợn cợn, sữa lẫn mủ, máu, những mảnh hoại tử;

- Màu sắc sữa: sữa bị mất màu, loãng như nước, chứa chất màu vàng trong như huyết tương, màu vàng hoặc xanh khi lẫn mủ, màu đỏ do lẫn máu;

- Đánh giá mùi vị sữa: sữa có mùi hôi thối trong viêm vú hoại tử, có vị mặn.  

Sau khi vắt sữa, đổ sữa qua màng lọc và quan sát lại các tính chất trên của sữa. Nếu thấy những chất tiết bất thường và/hoặc những cục sữa nhỏ trên màng lọc chỉ định bò bị viêm vú lâm sàng.

1.2.   Phân lập vi khuẩn trong sữa và lập kháng sinh đồ

 

Lấy mẫu sữa trong điều kiện vô trùng trước khi sử dụng kháng sinh điều trị, gửi đến phòng thí nghiệm để phân lập vi khuẩn và lập kháng sinh đồ (Phụ lục 4)

2. Chẩn đoán viêm vú cận lâm sàng

 

2.1.   Chẩn đoán lâm sàng

 

Dựa vào thông tin tiền sử của bệnh, những biểu hiện toàn thân và trên thùy vú, quan sát thay đổi tính chất sữa. Tuy nhiên, biểu hiện toàn thân và trên thùy vú không thể hiện rõ trong trường hợp viêm vú cận lâm sàng.

2.2.   Chẩn đoán phi lâm sàng

 

Chọn một trong số các phương pháp sau (theo thứ tự ưu tiên) để chẩn đoán hàng tháng tình trạng viêm vú cận lâm sàng trên đàn bò sữa.

a. Phương pháp California Mastitis Test (CMT).

- Sử dụng thuốc thử, khay thử chuyên biệt.

- Vắt 2ml sữa của từng thùy vú vào các vị trí quy định trên khay thử. Thêm 2ml thuốc thử vào từng vị trí thử trên khay thử.

-        Lắc đều, quan sát sự thay đổi và đọc kết quả theo bảng hướng dẫn (Phụ lục 1)

b. Máy phát hiện viêm vú điện tử hay máy đo điện trở sữa

- Nhấn công tắc khi không có sữa trong cốc đo, màn hình sẽ hiển thị số “1 0”, chứng tỏ rằng pin đã được kết nối tốt với dụng cụ và không có thử nghiệm.

- Cầm cốc đo đặt ngay dưới núm vú của thùy vú muốn kiểm tra, vắt sữa trực tiếp vào cốc đo đến ngang vạch quy định trong cốc.

- Sau đó ấn công tắc và giữ trong 1-2 giây cho đến khi màn hình hiển thị 3 con số. Nếu sử dụng loại máy không có điều chỉnh nhiệt độ, kết quả phải được ghi nhận ngay sau khi vắt sữa đầy cốc đo.

- Sau khi có kết quả nên nhả công tắc ra, đổ bỏ mẫu sữa và rửa sạch, tiếp tục thử mẫu sữa khác.

- Dựa trên kết quả của máy đo để đánh giá mức độ viêm theo hướng dẫn (Phụ lục 2) 

c. Kiểm tra sự thay đổi pH của sữa

-  Bình thường sữa bò có pH khoảng 6,5 đến 6,7, thường là 6,6 ở nhiệt độ 25oC. Khi pH cao hơn 6,7 là do vú bị viêm, khi pH thấp hơn 6,5 có thể là sữa có chứa sữa đầu hay sữa đã bị vi khuẩn lên men.

- Để xác định pH của sữa, sử dụng chất chỉ thị màu có khoảng chuyển màu phù hợp với pH thay đổi của sữa, chất hay dùng là:

 

 

 

< 7

= 7

> 7

1

Xanh methylen

Màu vàng

Màu xanh lá mạ

Màu xanh lá cây

2

Phenol Red

Màu vàng gạch

Màu đỏ hơi vàng

Màu đỏ thẩm

d. Dựa vào phương pháp thử cồn (ethanol 68%)

Tỷ lệ sữa:cồn là 1:1, cho 2 ml sữa  vào ống nghiệm sạch và khô, tiếp theo cho 2 ml cồn, đảo nhẹ, quan sát cục vón dọc theo thành ống nghiệm. Phương pháp này yêu cầu phải đảm bảo về chất lượng và nồng độ của cồn đủ tiêu chuẩn (cồn ethanol 68% = 68ml cồn ethanol 96% + 28ml nước cất). Nếu thấy sữa bị kết tủa, đông vón hoặc lợn cợn dọc theo thành ống nghiệm à nghi ngờ viêm vú.

e. Dựa vào thời gian mất màu của thuốc thử xanh methylen (MB)

Mẫu sữa được thử nghiệm trong điều kiện vô trùng, cho vào ống nghiệm 10ml sữa, cho thêm vào 1ml blue methylen 5%, nút ống lại, lắc nhẹ cho dung dịch trộn đều sau đó đem ủ ấm ở 37oC, quan sát sự đổi màu và đọc kết quả theo hướng dẫn (Phụ lục 3).

f. Phân lập vi khuẩn từ mẫu sữa và lập kháng sinh đồ

-Thực hiện bước này khi nghi ngờ bò bị viêm vú cận lâm sàng do kết quả dương tính từ một trong số các phương pháp trên.

- Lấy mẫu sữa trong điều kiện vô trùng trước khi sử dụng kháng sinh điều trị, gửi đến phòng thí nghiệm để phân lập vi khuẩn và lập kháng sinh đồ (Phụ lục 4)

Để biết chi tiết hướng dẫn thực hiện các kỹ thuật trong các phụ lục, xin liên hệ TS. Chung Anh Dũng theo địa chỉ e.mail: chunganhdung@yahoo.com hoặc

dungca@iasvn.org, hoặc điện thoại số 08-9103316

Nguồn: ias-cnsh.org
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác